bệnh viêm đa cơ
Hiện nay, đa số nữ giới rất dễ mắc phải bệnh phụ khoa. Viêm phụ khoa không những làm ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của chị em, mà còn ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày cũng như quan hệ tình dục.
Nội dung bài viết. Viêm đa cơ (Polymyositis) là một bệnh chứng mãn tính không phổ biến thường làm viêm, yếu và teo nhiều cơ. Bệnh nếu không phát hiện và chữa trị sớm có thể gây viêm cơ tim, phổi và nhiều biến chứng nguy hiểm khác. Viêm đa cơ hay còn gọi là viêm đa cơ
Viêm da cơ - Viêm đa cơ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh. SKĐS - Viêm da cơ và viêm đa cơ là bệnh lý đặc trưng bởi tổn thương da và cơ có tính chất tự miễn. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất hay gặp ở trẻ em và người trưởng thành. Tổn thương cơ bản là tình trạng
NGUYÊN NHÂN GÂY VIÊM ĐA CƠ: Chưa rõ nguyên nhân chính xác gây bệnh. Nhiễm trùng do vi khuẩn, ký sinh trùng hoặc virus có thể gây viêm đa cơ, nhưng trong phần lớn các trường hợp không thể xác định được nguyên nhân gây bệnh. Có giả thuyết cho rằng viêm đa cơ là một bệnh tự
Thuốc Parcamol được chỉ định sử dụng để điều trị giảm đau trong các trường hợp: Giảm đau cấp tính và mãn tính do căng cơ, bong gân, chấn thương, viêm cơ và hội chứng whiplash. Đau và co thắt liên quan đến viêm khớp, căng và bong gân khớp, vẹo cổ, viêm túi chất nhờn
Viêm da cơ địa là một bệnh viêm da tái phát, mãn tính. Nó còn được biết đến với những tên gọi khác là: Chàm thể tạng, eczema, sẩn ngứa Besnier hay Liken đơn dạng mạn tính. Đa số trường hợp người bệnh mắc bệnh từ khi còn nhỏ. Nếu không được chữa trị, bệnh lý
netnopodel1985. Nguồn chủ đề Viêm đa vi mạch là bệnh tổn thương viêm mạch hoại tử hệ thống không do lắng đọng globulin miễn dịch và chủ yếu tổn thương ở các mạch máu nhỏ. Trước kia được gọi là hội chứng thận phổi với viêm cầu thận tiến triển nhanh và xuất huyết phế nang, nhưng đặc điểm của bệnh phụ thuộc vào cơ quan bị tổn thương. Chẩn đoán dựa vào các dấu hiệu lâm sàng và đôi khi cần sinh thiết để khẳng định chẩn đoán. Điều trị phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh, bao gồm corticosteroid và thuốc ức chế miễn dịch. Viêm đa vi mạch MPA microscopic polyangiitis rất hiếm gặp khoảng 13 đến 19 trường hợp/triệu người. Sinh bệnh học không rõ. MPA gây tổn thương các mạch máu nhỏ và không có lắng đọng miễn dịch ví dụ, các lắng đọng globulin miễn dịch không thấy trên mẫu bệnh phẩm sinh thiết, tương tự trong u hạt bạch cầu ái toan kèm theo viêm đa mạch U hạt với viêm đa mạch GPA U hạt và viêm đa mạch được đặc trưng bởi viêm u hạt hoại tử, viêm mạch vừa và nhỏ, viêm cầu thận hoại tử, thường tạo thành hình liềm. Thường ảnh hưởng tới đường hô hấp trên, đường hô hấp dưới... đọc thêm GPA và u hạt bạch cầu ưa axit và viêm đa mạch U hạt bạch cầu ái toan kèm theo viêm đa mạch EGPA U hạt bạch cầu ái toan kèm theo viêm đa mạch là một bệnh viêm mạch hoại tử hệ thống của các mạch máu nhỏ và trung bình, đặc trưng bởi các u hạt ngoài mạch, tăng bạch cầu ái toan và sự xâm nhập... đọc thêm EGPA, khác với các bệnh lý viêm các mạch máu nhỏ do phức hợp miễn dịch như viêm mạch do IgA Viêm mạch do Immunoglobulin A IgAV Viêm mạch do IgA trước đây gọi là xuất huyết Schonlein Henoch thường ảnh hưởng tới các mạch máu nhỏ. Bệnh thường gặp ở trẻ em. Các biểu hiện thường gặp bao gồm sẩn xuất huyết, đau khớp, các... đọc thêm - thường được gọi là xuất huyết Henoch-Schönlein và viêm mạch ngoài da Viêm mạch ngoài da Viêm mạch ngoài da liên quan tới tình trạng viêm các mạch nhỏ hoặc trung bình ở trong da và mô dưới da nhưng không phải ở các cơ quan nội tạng. Viêm mạch ngoài da có thể chỉ giới hạn tổn thương... đọc thêm các mạch máu nhỏ. MPA tổn thương chủ yếu ở các mạch máu nhỏ bao gồm mao mạch và các tiểu tĩnh mạch sau mao mạch, không giống như viêm nút quanh động mạch Viêm nút quanh động mạch PAN Viêm nút quanh động mạch là bệnh viêm mạch hoại tử hệ thống với tổn thương điển hình ở các động mạch vừa và đôi khi tổn thương cả các động mạch nhỏ, dẫn tới thiếu máu các cơ quan mà nó chi phối... đọc thêm , ảnh hưởng tới các động mạch kích thước trung bình. Các tài liệu cũ hơn trước năm 1994 không phân biệt rõ ràng giữa bệnh viêm nút quanh động mạch và MPA - xuất huyết phế nang và viêm cầu thận có thể xảy ra ở MPA nhưng không gặp trong viêm nút quanh động mạch. Ít trường hợp, MPA có thể xuất hiện do viêm gan hiện lâm sàng giống với u hạt với viêm đa mạch ngoại trừ những tổn thương phá hủy dạng hạt thường không có ví dụ các tổn thương dạng hốc ở phổi và các triệu chứng đường hô hấp trên thường nhẹ hoặc không có triệu chứng. Trong cả hai bệnh, kháng thể kháng bào tương của bạch cầu trung tính ANCA đều có thể dương tính. Triệu chứng và Dấu hiệu của MPA Các triệu chứng tiền triệu thường gặp như sốt, sút cân, đau cơ và đau khớp. Các triệu chứng khác phụ thuộc vào cơ quan và hệ thống bị ảnh hưởng Bệnh thận Tổn thương thận có thể gặp lên tới 90% số bệnh nhân. Xuất hiện hồng cầu niệu, protein niệu có khi > 3 g/24 giờ và trụ hồng cầu. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, suy thận xuất hiện nhanh sau Khoảng 1/3 bệnh nhân có ban xuất huyết ngoài da tại thời điểm chẩn đoán. Có thể gặp tắc mạch và xuất huyết nhỏ giường móng, hiếm khi gây thiếu máu đầu chi. Hô hấp Nếu phổi bị tổn thương, có thể gây xuất huyết phế nang Xuất huyết phế nang lan tỏa Sự xuất huyết phế nang lan tỏa là xuất huyết phổi dai dẳng hoặc tái phát. Có rất nhiều nguyên nhân, nhưng rối loạn tự miễn là phổ biến nhất. Hầu hết các bệnh nhân có khó thở, ho, ho ra máu,... đọc thêm và sau đó là xơ phổi. Khó thở tiến triển nhanh, thiếu máu, có thể có hoặc không có ho máu, tổn thương thâm nhiễm thành đám cả hai trường phổi quan sát được trên phim X-quang có thể là do xuất huyết phế nang, cần được xử trí cấp cứu và điều trị ngay lập tức. Một số bệnh nhân mắc MPA ban đầu có thể biểu hiện bệnh phổi kẽ. Các triệu chứng nhẹ như viêm mũi, chảy máu cam, viêm xoang có thể gặp; tuy nhiên, nếu có các triệu chứng nghiêm trọng của đường ho hấp trên, nguyên nhân có thể là do bệnh u hạt có viêm đa tiêu hóa GI Các triệu chứng đường tiêu hóa như đau bụng, buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy, đại tiện phân có Tim ít khi bị tổn thương. Các dấu hiệu lâm sàngXét nghiệm ANCA và các xét nghiệm thường thiếtCần nghĩ tới viêm đa vi mạch ở những bệnh nhân có các triệu chứng sốt, sút cân, đau khớp, đau bụng, xuất huyết phế nang, hội chứng viêm cầu thận mới xuất hiện, bệnh lý đơn dây thần kinh đa ổ mới xuất hiện hoặc bệnh lý đa dây thần kinh mà không giải thích được. Làm các xét nghiệm và có thể chụp X-quang, nhưng chẩn đoán xác định dựa vào sinh xét nghiệm bao gồm công thức máu, tốc độ máu lắng ESR, protein phản ứng C, xét nghiệm nước tiểu, creatinine huyết thanh và xét nghiệm kháng thể kháng bào tương của bạch cầu đa nhân trung tính ANCA. ESR, mức protein phản ứng C, số lượng bạch cầu và tiểu cầu tăng phản ánh tình trạng viêm hệ thống. Thường có thiếu máu do bệnh lý mạn tính. Hematocrit giảm nhanh gợi ý xuất huyết phế nang hoặc xuất huyết đường tiêu hóa. Xét nghiệm nước tiểu tìm hồng cầu, protein niệu, các trụ tế bào và xét nghiệm creatinin huyết thanh nên được kiểm tra định kỳ để kiểm tra tổn thương miễn dịch huỳnh quang có thể phát hiện ANCA; sau đó làm xét nghiệm ELISA để tìm các kháng thể đặc hiệu. Ít nhất 60% bệnh nhân có ANCA dương tính, thường là ANCA cạnh nhân p-ANCA với các kháng thể kháng sinh thiết mô tổn thương dễ tiếp cận nhất để xác định chẩn đoán. Sinh thiết thận có thể phát hiện tổn thương viêm cầu thận hoại tử ổ cục bộ không có lắng đọng miễn dịch với hoại tử xơ hóa thành mao mạch cầu thận, dẫn tới sự hình thành các liềm tế bệnh nhân có triệu chứng về hô hấp, cần chụp ngực để phát hiện các tổn thương thâm nhiễm. Tổn thương thâm nhiễm từng đám cả hai trường phổi gợi ý xuất huyết phế nang ở những bệnh nhân không có ho ra máu. CT nhạy hơn nhiều so với X-quang. Nếu bệnh nhân khó thở và có tổn thương thâm nhiễm cả hai phế trường, cần nội soi phế quản ngay lập tức để kiểm tra tình trạng xuất huyết phế nang và loại trừ nhiễm khuẩn. Máu xuất hiện ở cả hai trường phổi và tất cả các phế quản, càng vào sâu, máu chảy càng nhiều cho thấy tổn thương xuất huyết phế nang đang hoạt động. Các đại thực bào chứa Hemosiderin xuất hiện trong vòng 24 đến 72 giờ sau khi khởi phát triệu chứng xuất huyết và có thể tồn tại kéo dài đến 2 tháng. Khi các cơ quan quan trọng bị tổn thương, sử dụng corticosteroid liều cao cộng với cyclophosphamide hoặc rituximabĐối với những trường hợp ít nghiêm trọng hơn, sử dụng corticosteroid kết hợp với methotrexateCác trường hợp ít nặng hơn có thể được điều trị bằng corticosteroid kết hợp với methotrexate. Viêm đa vi động mạch là bệnh viêm mạch nhỏ hiếm chứng rất đa dạng và có thể có xuất huyết phế nang, bệnh lý đơn dây thần kinh đa ổ và viêm cầu đoán xác định dựa vào xét nghiệm ANCA và sinh trị với corticosteroid kết hợp với thuốc ức chế miễn dịch ví dụ, cyclophosphamide hoặc rituximab trong trường hợp bệnh nặng. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
1. Chẩn đoán bệnh viêm đa cơ Chẩn đoán xác định Tiêu chuẩn chẩn đoán của Tanimoto và cộng sự năm 1995. Tiêu chuẩn này có độ nhạy 98,9% và độ đặc hiệu 95,2% Chẩn đoán xác định bệnh viêm đa cơ khi có ít nhất 4 trong 8 triệu chứng sau Đau cơ do viêm gây nên hoặc đau có tính chất tự phát; Yếu cơ vùng gốc chi; Tăng nồng độ CK creatinine kinase trong huyết thanh hoặc aldolase; Điện cơ có các hiện tượng biến đổi nguồn gốc cơ thời gian ngắn, đơn vị vận động nhiều pha với các rung giật tự phát; Khi sinh thiết cơ xuất hiện hình ảnh thâm nhiễm cơ vân kèm theo dấu hiệu thoái hóa và hoại tử sợi cơ thực bào hoạt động, nhân trung tâm hoặc có các bằng chứng hoạt động; Viêm khớp không có hình ảnh bị bào mòn trên X quang, không có hủy khớp hoặc đau khớp; Các triệu chứng toàn thân sốt nhẹ trên 370 C, CRP tăng hoặc tốc độ máu lắng tăng > 20 mm/h bằng phương pháp Westergren; Kháng thể kháng Jo-1 dương tính; Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh viêm đa cơ của Bohan và Peter năm 1975, gồm 5 yếu tố Yếu cơ vùng gốc chi hai bên đối xứng; Sinh thiết cơ thấy xuất hiện triệu chứng của bệnh viêm cơ; Men cơ trong huyết thanh tăng; Điện cơ có dấu hiệu của viêm cơ Tổn thương ở da điển hình của bệnh cơ do viêm ban Gottron, ban màu đỏ hoặc tím ở vùng mi mắt, ban đỏ hình chữ V ở cổ và ngực, bàn tay thợ cơ khí. Chẩn đoán xác định viêm đa cơ Chẩn đoán chắc chắn viêm đa cơ khi có tất cả 4 yếu tố đầu tiên. Chẩn đoán gần như chắc chắn viêm đa cơ khi có 3/4 yếu tố đầu tiên Chẩn đoán nghi ngờ viêm đa cơ khi có 2/4 yếu tố đầu tiên” Chẩn đoán phân biệt Bệnh viêm đa cơ đôi khi phải chẩn đoán phân biệt với các tình trạng bệnh lý có gây biểu hiện yếu cơ Yếu cơ mạn tính hoặc bán cấp nguyên nhân do các bệnh lý thần kinh tổn thương tủy, xơ hóa cột bên, loạn dưỡng cơ, nhược cơ… Các dấu hiệu thần kinh vận động, điện cơ và sinh thiết cơ có thể giúp chẩn đoán phân biệt bệnh viêm đa cơ v ới các tình trạng bệnh lý này. Yếu cơ cấp tính trong các bệnh viêm đa cơ hội chứng Guillain-Barré, viêm tủy cắt ngang, nhiễm độc thần kinh, viêm cơ do virus. Ở các bệnh lý này thường có dấu hiệu co rút cơ, khai thác tiền sử, khám cảm giác, các xét nghiệm độc tố và vi sinh có thể giúp chẩn đoán phân biệt. Yếu cơ do thuốc Khai thác kỹ biểu hiện lâm sàng bệnh viêm đa cơ đặc biệt tiền sử dùng thuốc có thể giúp chẩn đoán phân biệt. Yếu cơ do nguyên nhân đau cơ, đau khớp trong một số bệnh lý đau cơ do thấp, viêm khớp có thể gây yếu cơ. Thăm khám lâm sàng, các xét nghiệm về viêm, miễn dịch đặc biệt kết quả sinh thiết cơ bình thường giúp chẩn đoán phân biệt bệnh. Yếu cơ trong các bệnh lý nội tiết và chuyển hóa như cường hoặc suy tuyến giáp, cường vỏ thượng thận. Chẩn đoán phân biệt viêm đa cơ dựa vào các kết quả xét nghiệm học môn nội tiết. 2. Điều trị bệnh viêm đa cơ Nguyên tắc điều trị bệnh viêm đa cơ Điều trị thuốc kết hợp với phục hồi chức năng cơ. Kết hợp corticoid và các thuốc điều trị cơ bản methotrexat hoặc azathioprin trong các thể thông thường hoặc cyclophosphamid trong các thể kháng điều trị hoặc có tổn thương phổi kẽ. Kết hợp truyền tĩnh mạch immunoglobulin có hiệu quả tuy giá thành cao. Phòng tránh các biến chứng do thuốc. Khảo sát các bệnh ung thư kết hợp, đặc biệt ung thư cơ quan sinh dục ở nữ. Điều trị bằng thuốc Corticoid là thuốc điều trị chính trong bệnh viêm đa cơ, thường kết hợp với những thuốc điều trị cơ bản DMARD. Corticoid đường uống, với liều khởi đầu 1-2 mg/kg/ngày, dùng 1 lần/ngày hoặc chia 3- 4 lần/ngày nếu dùng 1 lần/ngày không kiểm soát được bệnh. Duy trì liều cao đến khi các triệu chứng lâm sàng của bệnh thuyên giảm và nồng độ enzym CK trong huyết thanh giảm trở về mức bình thường, trung bình khoảng 6- 8 tuần. Sau đó giảm liều dần, điều trị liều duy trì trung bình 5- 10mg/ngày. Corticoid truyền tĩnh mạch liều cao truyền tĩnh mạch mỗi ngày mg x 3 ngày. Chỉ định khi viêm đa cơ nặng, tiến triển cấp tính, có tổn thương tim mạch hoặc viêm phổi kẽ nặng. Corticoid đường uống được sử dụng điều trị bệnh Các thuốc điều trị cơ bản DMARD thường kết hợp với corticoid trong điều trị bệnh viêm đa cơ. Nhóm này bao gồm methotrexate, azathioprine, cyclophosphamide. Methotrexate Chỉ định các thể viêm đa cơ thông thường. Liều dùng Dùng đường uống, liều 7,5- 15mg mỗi tuần tuần, có thể tăng liều lên đến 20mg mỗi tuần tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. Ít tác dụng không mong muốn suy tế bào gan, suy tủy xương, viêm phổi. Hàng tháng cần theo dõi tế bào máu ngoại vi và enzym gan khi dùng thuốc kéo dài. Azathioprine Chỉ định khi không đáp ứng với điều trị với Methotrexat. Liều dùng Dùng đường uống với liều khởi đầu 1,5- 2mg/kg/ngày, liều trung bình 150- 200mg/ngày. Giảm liều khi các triệu chứng lâm sàng thuyên giảm. Cyclophosphamide Chỉ định trong các thể kháng điều trị với methotrexat hoặc azathioprin hoặc trong trường hợp có tổn thương phổi kẽ. Liều dùng mỗi tháng một lần truyền tĩnh mạch liều 500mg- 1000 mg; trong 6 tháng liên tục; tiếp theo, có thể duy trì 03 tháng một liều như trên. Có thể dùng thuốc theo đường uống với liều dùng 1- 2 mg/kg/ngày, liều tối đa 150 mg/ngày song nguy cơ ung thư bàng quang tăng. Tác dụng không mong muốn viêm bàng quang chảy máu, suy tế bào gan, suy tủy xương, rụng tóc, cảm giác nóng bừng ở đầu trong thời gian truyền. Thuốc tiêm Cyclophosphamide Các biện pháp khác Truyền tĩnh mạch immunoglobulin IVIG Chỉ định điều trị hỗ trợ trong trường hợp viêm đa cơ nặng, không đáp ứng với các phác đồ thông thường. Kết hợp với phương pháp điều trị nêu trên. Liều dùng 1-2 g/kg/ngày, chia truyền từ 2-5 ngày mỗi 04 tuần. Ngừng truyền khi các triệu chứng của bệnh được cải thiện. Lọc huyết tương Plasmapheresis Chỉ định điều trị hỗ trợ trong trường hợp viêm đa cơ nặng. Kết hợp với các biện pháp điều trị nêu trên. Viêm đa cơ gây ra những thương tổn ở da và cơ cho người bệnh đồng thời gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Để quá trình điều trị đạt được hiệu quả cao, bạn nên thăm khám và phát hiện bệnh sớm. Vậy bạn có biết những số liệu sau nói về bệnh nào không? Hơn 70% người phát hiện bệnh khi ở giai đoạn muộn Điều trị ở giai đoạn khởi phát, tỷ lệ thành công là 30% Điều trị ở giai đoạn cuối, tỷ lệ thành công chỉ là 2 – 4% Tầm soát sức khỏe thường xuyên giúp đánh giá toàn diện các hệ cơ quan và phát hiện sớm nguy cơ ung thư! Thay vì bỏ ra hàng chục, hàng trăm triệu để điều trị, dành ra chi phí nhỏ nhưng được bảo vệ sức khỏe toàn diện, bạn có muốn? ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Viêm da cơ và viêm đa cơ là bệnh tự miễn hiếm gặp gây ra viêm cơ, yếu cơ, tổn thương mô. Bệnh nặng có thể dẫn đến tàn tật và tử vong, chủ yếu do ung thư và bệnh phổi. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn các thông tin chi tiết về bệnh viêm da cơ và viêm đa cơ. Viêm da cơ và viêm đa cơ là bệnh tự miễn Viêm da cơ Dermatomyositis - DM và viêm đa cơ Polymyositis - PM được xếp vào nhóm bệnh tự miễn, là tình trạng viêm mạn tính của các bó cơ vân kèm theo tổn thương da hoặc không. Mặc dù viêm da cơ và viêm đa cơ thường được nhắc chung với nhau nhưng về lâm sàng và mô bệnh học vẫn có đôi chút khác nhau. Tổn thương cơ bản của cả hai bệnh đều là viêm cơ, đặc trưng là yếu cơ vùng gốc chi đối xứng hai bên; nhưng viêm da cơ có kèm theo tổn thương da, trong khi viêm đa cơ không có tổn thương da. Ngoài ra, bệnh thường có biểu hiện tổn thương thực quản, phổi, khớp, tim; tổn thương tim hiếm gặp hơn. Viêm da cơ và viêm đa cơ có thể kết hợp với ung thư, và tỷ lệ này cao hơn ở người cao tuổi. Đồng thời, một số loại ung thư có biểu hiện các triệu chứng như viêm da cơ. Bệnh cũng có thể kết hợp với các bệnh tự miễn khác như nhược cơ, viêm tuyến giáp. Các triệu chứng của viêm da cơ, viêm đa cơ kết hợp với các triệu chứng khác nhau của các bệnh tự miễn khác như lupus ban đỏ dạng thấp, xơ cứng bì hệ thống, viêm khớp dạng thấp… được gọi là bệnh mô liên kết hỗn hợp. 2. Nguyên nhân của viêm da cơ và viêm đa cơ Đến nay, sinh lý bệnh học của viêm da cơ và viêm đa cơ vẫn chưa được biết rõ. Một số nghiên cứu cho rằng có thể di truyền, yếu tố môi trường, tác nhân nhiễm trùng virus, vi khuẩn và thuốc là nguyên nhân của bệnh; đồng thời cũng là yếu tố khởi phát bệnh. Các yếu tố di truyền được cho là có liên quan với viêm da cơ và viêm đa cơ là HLA-DR3, DRW52. 3. Ai có nguy cơ bị viêm da cơ và viêm đa cơ Viêm da cơ và viêm đa cơ gặp ở nữ nhiều gấp đôi nam giới. Bệnh có thể xuất hiện ở bất kỳ độ tuổi nào, nhưng thường gặp nhất ở nhóm người lớn khoảng 50 tuổi và trẻ nhỏ 5-10 tuổi. 4. Triệu chứng của viêm da cơ và viêm đa cơ a. Các triệu chứng cơ - Yếu cơ vùng gốc chi, đối xứng hai bên, thường gặp ở vai, cánh tay, chậu, đùi. - Mỏi cơ khi leo cầu thang, đi lại, đứng dậy hoặc thực hiện động tác nâng tay. - Giai đoạn toàn phát, các cơ khác cũng có thể bị tổn thương yếu cơ vùng hầu họng gây khó nuốt, khàn tiếng; yếu cơ liên sườn dẫn đến khó thở. - Đau cơ gặp ở khoảng 50% bệnh nhân, thường gặp hơn trong viêm da cơ. - Đôi khi cảm thấy căng cơ, co rút cơ, gây hạn chế vận động khớp. Yếu, mỏi và đau cơ là triệu chứng của bệnh viêm đa cơ, viêm da cơ b. Các triệu chứng da Các triệu chứng da thường xuất hiện sớm hơn các triệu chứng về cơ khoảng vài tuần đến vài năm, mặc dù một vài trường hợp có triệu chứng cơ trước. Bao gồm các dấu hiệu - Ban màu đỏ hoặc tím sẫm ở quanh hốc mắt, có thể kèm theo phù mi mắt. - Sẩn Gottron Các mảng màu tím sẫm, sừng hóa, dạng vảy mỏng hoặc vảy nến dày; xuất hiện ở đầu xương, đặc biệt ở khớp bàn tay, khớp ngón gần, khớp ngón xa, cũng có thể xuất hiện mặt trên của khuỷu, gối, bàn chân. - Hồng ban ở mặt duỗi các khớp ngón tay và khuỷu tay, khớp gối, khớp cổ chân. - Bàn tay thợ khí Da thô, nứt, đặc biệt ở đầu ngón tay. - Biến đổi móng tay Ban dạng chấm xuất huyết và giãn mao mạch quanh móng tay. - Calci hóa ở da Sờ thấy các hạt cứng, chắc, màu trắng khi tổn thương nông trên da, tổn thương sâu thì chỉ phát hiện được trên phim X-quang; là biến chứng thường gặp ở trẻ em và thanh niên bị viêm da cơ và viêm đa cơ. Một số trường hợp viêm da cơ không có triệu chứng cơ mà chỉ có các triệu chứng da điển hình. Tuy nhiên, vẫn có thể phát hiện bất thường các cơ này qua xét nghiệm cận lâm sàng. Ban đỏ hoặc tím ở vùng mi mắt là triệu chứng đặc trưng của bệnh viêm da cơ c. Các biểu hiện hệ thống - Đau khớp và viêm khớp Thường gặp ở khớp nhỏ bàn tay, khớp cổ tay, khớp gối hai bên; đôi khi kèm theo cứng khớp buổi sáng, nhưng không có bào mòn và biến dạng khớp. - Tổn thương phổi Ho khan khó thở, biểu hiện bởi viêm phổi kẽ hoặc viêm phổi. - Tổn thương đường tiêu hóa Khó nuốt, khàn tiếng; giảm nhu động ruột non và tá tràng gây đau bụng, chướng bụng, ỉa chảy, sút cân. - Các triệu chứng khác Triệu chứng Raynaud, rối loạn nhịp tim, suy tim ứ huyết, viêm màng ngoài tim, tràn dịch màng tim… d. Các bệnh ung thư Bệnh nhân bị viêm da cơ và viêm đa cơ thường đi kèm với bệnh ung thư, tỷ lệ đặc biệt cao ở bệnh nhân trên 60 tuổi, hiếm gặp ở trẻ em. Các cơ quan bị ung thư phụ thuộc vào lứa tuổi, thường gặp là ung thư buồng trứng, ung thư phổi, ung thư dạ dày, ung thư gan. Ngoài ra, người bị viêm đa cơ và viêm da cơ thường có biểu hiện toàn thân là mệt mỏi, sốt, có thể bị sút cân. 5. Các xét nghiệm cận lâm sàng chẩn đoán viêm da cơ và viêm đa cơ Các xét nghiệm thường được sử dụng trong chẩn đoán viêm da cơ, viêm đa cơ để chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt và phát hiện biến chứng là - Xét nghiệm các enzym cơ trong máu Creatine Kinase, SGOT, SGPT, lactate dehydrogenase LDH, aldolase. - Xét nghiệm kháng thể Kháng thể kháng nhân ANA, anti-Jo-1, anti-Mi-2, anti-SRP, anti-CADM-140, anti-SAE, anti-p155/140… - Điện cơ. - Sinh thiết cơ. - Sinh thiết da vùng có ban. - X-quang phổi - Chụp cắt lớp vi tính CT Scanner. - Chụp cộng hưởng từ MRI. - Đo chức năng hô hấp. - Soi phế quản lấy dịch phế quản làm xét nghiệm. - Điện tâm đồ. - Siêu âm tim. Đo điện cơ trong chẩn đoán bệnh viêm da cơ, viêm đa cơ Bác sĩ sẽ chẩn đoán xác định viêm da cơ và viêm đa cơ dựa trên triệu chứng lâm sàng và kết quả xét nghiệm cận lâm sàng. Viêm da cơ và viêm đa cơ có thể có các triệu chứng gây nhầm lẫn với một số bệnh tự miễn có tổn thương cơ và da, do đó cần chẩn đoán phân biệt với các tình trạng này - Viêm khớp dạng thấp - Lupus ban đỏ hệ thống - Xơ cứng bì - Bệnh nhược cơ - Bệnh Basedow 6. Cách điều trị viêm da cơ và viêm đa cơ Hiện nay, vẫn chưa có cách chữa khỏi hoàn toàn viêm da cơ và viêm đa cơ. Mục tiêu của điều trị nhằm giảm thiểu tổn thương da và phục hồi chức năng cơ, đồng thời điều trị và ngăn ngừa biến chứng. Việc điều trị bao gồm dùng thuốc kết hợp với vật lý trị liệu, phục hồi chức năng. Điều trị thuốc chủ yếu là kết hợp thuốc corticosteroid với các thuốc ức chế miễn dịch. Một số loại thuốc có tác dụng phụ không mong muốn, do đó không nên tự ý sử dụng, tăng liều hay ngừng sử dụng đột ngột. Trong các trường hợp bệnh nặng, không đáp ứng với thuốc điều trị thông thường thì cần kết hợp thêm truyền tĩnh mạch immunoglobulin IVIG hoặc lọc huyết tương Plasmapheresis. Vật lý trị liệu với các bài tập giúp tăng cường cơ bắp, phục hồi chức năng. Thời gian bắt đầu tập luyện và phạm vi tập luyện sẽ được hướng dẫn tùy theo từng bệnh nhân cụ thể. Bệnh viêm đa cơ/viêm da cơ liên quan đến ung thư thì việc điều trị khối u có thể giúp cải thiện bệnh. Corticosteroid là phương pháp chính điều trị bệnh viêm da cơ, viêm đa cơ 7. Tiên lượng của bệnh viêm da cơ và viêm đa cơ Tiên lượng cho những bệnh nhân viêm đa cơ và viêm da cơ rất khác nhau. Nó phụ thuộc vào mức độ nặng của tổn thương cơ, tổn thương tim phổi, tổn thương mạn tính các cơ quan kết hợp và các rối loạn miễn dịch. Phần lớn bệnh nhân viêm da cơ và viêm đa cơ có những đợt bệnh tiến triển nặng lên bùng phát hoặc tái phát các triệu chứng xen kẽ với những đợt bệnh thuyên giảm có ít hoặc không có triệu chứng. Ở một số ít bệnh nhân có thể cần phải điều trị bằng corticoid và thuốc ức chế miễn dịch liên tục. Viêm da cơ và viêm đa cơ có thể gây tử vong do - Yếu cơ trầm trọng, kéo dài - Suy dinh dưỡng - Viêm phổi - Suy hô hấp - Ung thư Bệnh viêm da cơ, viêm đa cơ có sự hiện diện của kháng thể Jo-1 làm tăng nguy cơ phát triển bệnh phổi kẽ, có thể dẫn đến xơ phổi làm suy giảm khả năng hô hấp vĩnh viễn. Những người bị bệnh phổi với kháng thể kháng MDA-5 thường có tiên lượng xấu kể cả khi đang được điều trị. Nhìn chung, khả năng sống sót sau 5 năm của bệnh nhân sau khi được chẩn đoán và điều trị là 90% trừ trường hợp bệnh kết hợp với ung thư. 8. Sống chung với bệnh viêm da cơ và viêm đa cơ - Người bị viêm da cơ và viêm đa cơ cần có các biện pháp tránh ánh nắng mặt trời. - Không nên tập luyện quá sức mà hãy tăng cường vận động dần dần để đạt được hiệu quả tốt nhất. - Cần tái khám định kỳ để kiểm tra các chỉ số, đồng thời theo dõi tác dụng phụ của thuốc điều trị. Ngoài ra, người bệnh cần kiểm tra, tầm soát ung thư, đặc biệt là ung thư cơ quan sinh dục ở nữ.
bệnh viêm đa cơ